
Đan Bì
654 lượt xemĐan bì là vỏ, rễ của cây mẫu đơn (Paeonia suffruticosa). Dược liệu có tác dụng giúp hòa huyết, sinh huyết, trừ nhiệt, giảm sốt về chiều, chữa kinh nguyệt không đều, u nhọt sưng tấy, đi tiểu ra máu, chảy máu cam, bế kinh, trưng hà…
1. Tên gọi – phân nhóm
Tên gọi khác: Mẫu đơn bì, Đơn bì, Đơn căn, Bạch lượng kim, Thử cô, Lộc cửu, Mộc thược dược, Mẫu đơn căn bì, Hoa tướng, Huyết quỷ
Tên khoa học: Cortex Moutan hoặc Cortex Paeoniae Suffuticosae
Họ: Mao lương – Ranunculaceae
2. Đặc điểm sinh thái
Đặc điểm thực vật
Mẫu đơn là cây thân gỗ sống lâu năm, cây trưởng thành có thể cao 1 – 2 mét. Rễ cây thường phát triển thành dạng củ và là phần được sử dụng để làm dược liệu.
Lá mẫu đơn mọc cách, lá chia thành ba lá chét, mỗi lá chét lại chia thành 3 thùy. Mặt trên có màu xanh lục đậm hoặc nhạt tùy theo tuổi cây, mặt dưới có màu trắng nhạt thường được bao bọc bởi nhiều lông mịn.
Hoa mẫu đơn thường rất to, phát triển ở phần đầu của cành, màu trắng hoặc tím đỏ. Hoa có 5 – 6 tràng hoặc nhiều hơn tùy theo giống hoa và kỹ thuật trồng trọt.
Đặc điểm dược liệu
Đan bì có màu đen nâu bên ngoài, thịt trắng bên trong, nhiều bột. Vỏ càng dày, rộng, không dính vào trong lõi và mùi thơm được coi là dược liệu tốt nhất.
Phân bố
Mẫu đơn có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó di thực vào Việt Nam và một số nước khác.
Ở Việt Nam, mẫu đơn thường được trồng ở nhiều tỉnh miền núi phía Bắc như: Lào Cai, Sapa
3. Bộ phận dùng, thu hái, sơ chế và bảo quản
Bộ phận dùng: Vỏ, rễ
Thu hái – Sơ chế
Mẫu đơn sau khi trồng 3 năm thì có thể thu hoạch được. Thông thường mùa thu hoạch thường rơi vào tháng 7 – 11. Tuy nhiên, thu hoạch vào mùa hè vào khoảng tháng 9, cây cho năng suất cao hơn 10 – 15% và chất lượng dược liệu cũng tốt hơn.
Khi thu hoạch nên dùng cào có 2 răng, răng cào nên dài khoảng 30 – 50 cm, to bằng ngón trỏ, khoảng cách 2 răng từ 10 – 20 cm. Khi đào cần nhìn vào khoảng đất nứt quanh gốc cây, xới đất dần dần nhẹ nhàng đến khi lấy hết được phần rễ. Khi đào cần cẩn thận không để xây xát hoặc làm đứt rễ.
Thu hái mang về cắt bỏ phần rễ tơ, rửa sạch đất cát. Dùng mảnh tre hoặc mảnh thủy tinh cạo sạch lớp vỏ ngoài, rồi rạch một đường thẳng theo chiều dọc của rễ, bỏ phần lõi chỉ lấy phần vỏ. Nếu trời mưa thì không cạo vỏ ngoài và không rút ruột để tránh ảnh hưởng đến dược liệu.
Sau đó cắt thành nhiều đoạn ngắn, dài khoảng 15 – 17 cm rồi mang đi sấy hoặc phơi khô. Trong thời gian phơi nắng, buổi tối phải mang dược liệu vào nhà tránh phơi sương. Khi lưu trữ không được chất thành đống, phải để tách biệt. Bởi vì chất đống có thể làm rễ chua, chuyển thành màu đen và chất dầu trong rễ sẽ làm giảm chất lượng dược liệu.
Qua công đoạn sơ chế, Đan bì có thể bào thành nhiều lát mỏng, phơi trong bóng râm, tẩm rượu hoặc sao cháy bảo quản dùng dần.
Bảo quản dược liệu
Đơn bì cần được bảo quản trong lọ thủy tinh hoặc lọ kín để tránh dập nát. Lưu trữ dược liệu ở nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, đậy kín sau mỗi lần sử dụng để tránh côn trùng, mối mọt.
4. Thành phần hóa học
Trong Đan bì có các chất Paeoniflorin, Oxypaeonilorin, Benzoylpaeonilorin, Paeonol, Paeonolide, Paeonoside, Apiopaeonoside … rất tốt khi áp dụng chữa viêm, khán khuẩn , trị liên cầu khuẩn dung huyến, trực khuẩn bạch hầu, an thần…
Đặc biệt chất Phenon có trong Đan bì còn được dùng làm thuốc giảm đau, an thần, chống co giật, giải nhiệt, chống viêm loét dạ dày…
5. Tính vị
Vị cay, đắng, hơi hàn, tính mát.
6. Quy kinh
Qui vào kinh phế, tâm bào, thận, tâm, can.
7. Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu của y học hiện đại:
- Chống viêm, kháng khuẩn, tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, hỗ trợ điều trị các bệnh đài tràng.
- Hạ nhiệt cơ thể, hỗ trợ giảm đau.
- An thần, ức chế hệ thống thần kinh, chống co giật.
- Hỗ trợ hạ huyết áp.
- Ức chế sự phát triển và hoạt động của trực khuẩn bạch hầu.
Theo y học cổ truyền:
- Sinh huyết, lương huyết, hòa huyết (theo Bản thảo cương mục)
- Thanh nhiệt, tiêu ứ, hòa huyết, lương huyết (theo Trung dược đại từ điển)
- Tán ứ huyết, hỗ trợ thanh nhiệt (theo Đông dược học thiết yếu)
- Tiêu trũng, triệt nhiệt ở huyết, hành huyết, phá huyết (theo Trấn nam bản thảo)
Chỉ định điều trị:
- Nhiệt nhập dinh huyết, gây sốt về chiều
- Phát ban ngoài da
- Điều hòa kinh nguyệt
- Mụn nhọt, đinh nhọt, ghẻ ngứa
- Trường ung
- Thổ huyết, nôn ra máu
- Huyết hư
- Chữa lành vết thương do chấn thương, dao cắt
8. Cách dùng – Liều lượng
Đan bì được sử dụng dưới dạng bột mịn cùng với rượu nóng hoặc sắc cô đặc dùng nước uống. Nên sử dụng đan bì khi còn ấm nóng, nếu thuốc nguội nên hâm nóng lại trước khi sử dụng.
Liều lượng khuyến cáo: 8 – 20g mỗi ngày.
9. Bài thuốc sử dụng đan bì
Bài thuốc trị máu xấu ở phụ nữ: Đan bì 20g, Can tất 20g. Sắc uống mỗi ngày 2 lần sau bữa ăn.
Bài thuốc trị âm hư, sốt kéo dài: Đan bì 12g, Miết giáp 12g, Sinh địa 16g, Thanh hao 8g, Tri mẫu 8g. Sắc lấy nước uống ngày 3 lần.
Bài thuốc chữa kinh nguyệt không đều, máu kinh màu đen, vón cục, ra nhiều: Đan bì 12g, Phục linh 12g, Địa cốt bì12g, Hoàng bá 8g, Bạch thược12g, Thanh hao 12g, Thục địa 18g. Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, chia làm 2 lần.
Bài thuốc trị ứ huyết, bế kinh: Đan bì 12g, Xích thược 12g, Nhục quế 2g, Miết giáp 12g, Mộc thông 12g, Thổ qua căn 12g, Đào nhân 12g. Sắc thuốc uống ngày 2 lần
Bài thuốc trị chứng huyết nhiệt của phụ nữ sau sinh: Đan bì 8g, Đương quy 12g, Bạch thược 12g, Thục địa 16g, Chi tử 8g, Xuyên khung 8g. Sắc thuốc uống ngày 2 lần
Bài thuốc chữa u nhọt: Đan bì 20g, Qua lâu nhân 8g, Đào nhân 12g, Ý dĩ nhãn 40g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Bài thuốc trị huyết áp cao, xơ cứng động mạch: Đan bì 8g, Kim ngân 20g, Cúc hoa 12g, Kê huyết đằng 20g, Thảo quyết minh 20g, Bội lan 20g. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.
10. Kiêng kỵ và lưu ý khi sử dụng Đan bì
Kiêng kỵ:
- Kỵ Thỏ ty tử (theo Bản thảo kinh tập chú)
- Kỵ Tỏi (theo Nhật hoa tử bản thảo)
- Kỵ Hò tuy (ngò) (theo Cổ kim lục nghiệm)
- Sợ Bối mẫu và Đại hoàng (theo Đường bản thảo)
Lưu ý:
- Phụ nữ có thai không được dùng để tránh gây ảnh hưởng đến thai nhi.
- Người có kinh nguyệt quá nhiều cần thận trọng khi dùng.
- Người bị âm hư, thường đổ mồ hôi không dùng.
- Người vị khí hư hàn, tướng hỏa suy không dùng.
Đan bì được sử dụng phổ biến trong nhiều bài thuốc điều trị các bệnh lý ở phụ nữ. Mặc dù được cho là vị thuốc lành tính không gây độc tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với thầy thuốc về liều lượng và cách dùng để đảm bảo an toàn khi sử dụng dược liệu.