
Dâu tằm
675 lượt xemCây dâu tằm trong đông y được ví như một loại “thuốc tiên” mà trời đất đã ban tặng cho con người. Loại cây này có có tác dụng bổ phổi, giúp thanh lọc gan, giải nhiệt cơ thể, trị nám da, cải thiện trí nhớ,…
1. Tên gọi – phân nhóm
+ Tên khác: Cây tầm tang, cây mạy môn
+ Tên khoa học: Morus alba L. Morus acidosa
+ Họ: Dâu Moraceae
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả
Dâu tằm là loại cây gỗ nhỏ, có chiều cao trung bình khoảng 3m. Thân cành mềm, có lông khi còn non nhưng khi trưởng thành, thân nhữ và có màu xám trắng. Vỏ thân có nốt sần và có mù trắng như sữa.
Lá dâu tằm mọc so le và có hình bầu dục, hình trứng nhộng hoặc hình tim. Phiến lá mỏng, lá có mũi nhọn ở đầu, mềm, có chiều dài 5 – 10 cm và rộng 4 – 8 cm. Mép lá có răng cưa, mặt trên có màu lục xám hoặc lục sẫm, mặt dưới có màu lục nhạt. Lá có nhiều gân với gân lớn chạy từ cuống lá và các gân nhỏ nổi hình mạng lưới, có lông tơ mịn rải rác trên gân lá.
Hoa đơn tính, có thể cùng hoặc khác gố. Cụm hoa đực dài 1,5 – 2 cm, có cuống ngắn, có lông thưa và 4 lá đài tù với 4 nhị đối diện các lá đài. Hoa cái có 4 lá đài, có bầu 1 ô, 1 noãn. Quả bế, mọng nước được bao bọc trong các lá đài đồng trưởng. Quả khi sống có màu trắng xanh và chín có màu đỏ hồng hoặc đen với chiều dài 1 – 2 cm và đường kính 7 – 10 mm. Cuống quả dài 1 – 1,5 mm, có vị ngọt và hơi chua.
Phân bố
Cây mọc nhiều ở các vùng miền trên cả nước như Lâm Đồng, Hà Tây – Hà Nội, Nghệ An, Bắc Ninh,…
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng: Lá dâu tằm (tang diệp), quả dâu tằm (tang thầm), rễ dâu tằm (tang bạch bì), cây mọc ký sinh trên cây dâu tằm (tang ký sinh), tổ bọ ngựa trên cây dâu (tang phiêu tiêu)
Thu hái: Quả dâu tằm hái vào cuối tháng ba, đầu tháng tư. Lá thu hoạch bất kỳ thời điểm nào trong năm
Chế biến: Lá và thân sau khi thu hái về đem rửa sạch và phơi khô dùng làm thuốc, còn quả chín dùng ngâm rượu
Bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp
4. Thành phần hóa học
Lá dâu giàu acid amin, chứa nhiều hoạt chất tốt cho sức khỏe như morocetin, ecdysteron, inokostteron, scopoletin, a-, b-hexenal, scopolin, trigonelin, …
Quả dâu tằm tươi có 88% là nước và 9.4% carb, 1.4% protein, 0.4% chất béo, 1.7% chất xơ. Còn khi khô, chúng chứa 14% chất xơ, 3% chất béo, 70% carb, 12% protein. Bên cạnh đó, quả dâu tằm chứa nhiều carotene và các vitamin như vitamin K1, E, C, acid folic và acid folinicm
5. Tính vị
- Tang bạch bì (rễ): Có vị ngọt, tính mát
- Tang diệp (lá): Vị ngọt, đắng, tính mát
- Tang thầm (quả): Vị ngọt và tính mát
6. Tác dụng dược lý
Theo Đông y, tác dụng của cây dâu tằm nằm ở mọi bộ phận:
+ Lá dâu tán phong, thanh nhiệt, sáng mắt, hỗ trợ trị liệu đái đường, ức chế trực khuẩn thương hàn hay tụ cầu khuẩn.
+ Vỏ rễ dâu có khả năng thanh phế nhiệt, lợi thủy, hạ suyễn, tiêu sưng
+ Cành dâu trừ phong, thông kinh lạc, lợi tiểu, chữa ho hen suyễn, phù thũng, bí tiểu, cao huyết áp, tiểu đường và mạnh xương cốt.
+ Quả dâu tác dụng dưỡng huyết và bổ gan thận, trừ phong hiệu quả.
Tang bạch bì: Vỏ rễ có tác dụng chữa ho có đờm, ho lâu ngày, sốt. Đồng thời còn dùng làm thuốc lợi tiểu
7. Cách dùng và liều lượng
- Cách dùng: Tang diệp sắc thuốc hoặc nấu canh, tang thầm ngâm rượu
- Liều dùng: Tang diệp, tang bạch bì 6 – 18 gram dưới dạng thuốc sắc, tang thầm 12 – 20 gram làm nước giải khát, tang ký sinh 12 – 20 gram thuốc sắc
8. Bài thuốc chữa bệnh từ dâu tằm theo kinh nghiệm dân gian
+ Trị đau mắt đỏ: Lá dâu tươi phơi khô, giã nát, đốt thành than đen, nấu lấy nước để rửa mắt liên tục trong nhiều ngày sẽ bớt đau, giảm sưng tấy. Nếu hay bị đau mắt, dùng lá dâu hãm nước sôi, để nguội, hàng ngày rửa mặt rất nhanh khỏi.
+ Chữa cao huyết áp: Sử dụng 1 nắm lá dâu đem rửa sạch và thái nhỏ. Cá diếc được làm sạch nhớt bề mặt bằng muối và không mổ bụng. Sau đó, đem luộc cá rồi gỡ lấy thịt nấu canh với lá tang diệp. Ăn cả nước và cái giúp ổn định huyết áp.
+ Chữa tiểu đường: Quả dâu chín, ép nước rồi cô đặc thành cao. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 5 gram. Liều dùng dao động trong ngày có thể từ 12 – 20 gram.
+ Sơ cứu khi bị chảy máu cam: Lấy một nắm lá dâu tằm đem rửa sạch, vò nhẹ và nhét vào mũi, máu sẽ cầm sau đó
+ Điều trị chứng ra mồ hôi tay ở người lớn và mồ hôi trộm ở trẻ em:
Bài thuốc 1: Kinh nghiệm truyền lại, nếu trẻ nhỏ hay ra mồ hôi trộm, chỉ cần hái 7-9 lá dâu non, nấu cùng 8g hạt sen và 6g hoàng kỳ. Cho bé uống nước, có thể thêm chút đường sẽ khỏi.
Bài thuốc 2: Sử dụng 12 gram lá dâu sắc chung với 4 gram cam thảo, 20 gram lô căn, liên kiều, bạc hà, cúc hoa và hạnh nhân, mỗi vị 12 gram. Sau khi sắc xong lọc lấy nước và chia uống 2 lần trong ngày.
+ Dưỡng huyết, bồi bổ sức khỏe: Quả dâu chín sắc lấy nước, sau hòa với đường phèn để uống hàng ngày sẽ tăng cường sức khỏe, tinh thần thoải mái.
+ Chữa chảy máu cam: Dùng lá dâu trắng non, rửa sạch, vo tròn, nhét vào lỗ mũi làm máu cam ngưng chảy.
+ Trị mất ngủ:
Bài thuốc 1: Cần có 60 quả dâu tươi chín (thay thế bằng 30g quả sấy khô) sắc nước uống mỗi ngày 2 lần chiều, tối để dễ vào giấc ngủ
Bài thuốc 2: Trường hợp người mất ngủ kinh niên, dùng quả dâu chín, thục địa, bạch thược mỗi loại 15g đun nước uống.
+ Chữa phong thấp, đau nhức xương khớp:
Bài thuốc 1: Tầm gửi dâu (tang ký sinh), tế tân, tần giao, quy thân, sinh địa, bạch thược, phòng phong, xuyên khung, phục linh, nhục quế, nhân sâm, đỗ trọng, cam thảo, ngưu tất mỗi thứ 8g, độc hoạt 12g. Cho tất cả vào sắc nước uống
Bài thuốc 2: Cành dâu, cỏ xước, mắc cỡ đỏ, gốc và rễ lá lốt mỗi thứ 16g, rễ cây bưởi bung, tang kí sinh, thiên niên kiện mỗi vị 12g. Đem tất cả sắc nước uống 1 thang/ngày x 2 lần, kiên trì áp dụng trong 7-10 ngày.
+ Trị tóc bạc, tóc rụng:
Bài thuốc 1: Lấy lá dâu tằm nấu cùng bồ kết để gội đầu
Bài thuốc 2: Chuẩn bị quả dâu tằm đã chín, ít hà thủ ô, ngâm rượu uống giúp tóc đen óng, lâu bạc.
+ Chữa phù thũng: Vỏ rễ dâu, phục linh bì, vỏ quả cau mỗi thứ 16g, vỏ quýt, vỏ củ gừng mỗi vị 8g. Sắc nước uống
+ Làm đẹp da: Lá dâu được biết đến như một nguyên liệu làm đẹp da lý tưởng, nhờ vào thành phần chứa hoạt chất alpha – hydroxy acid. Chị em phụ nữ chỉ cần uống nước lá dâu, hay giã nát để đắp mặt giúp tẩy tế bào chết, đánh bay nám, tàn nhang, tái tạo, trẻ hóa da.
9. Lưu ý:
+ Đối tượng sử dụng
Trường hợp được phép sử dụng dâu tằm điều trị bệnh:
- Người bị mất ngủ, suy giảm sinh lý
- Người bị tóc bạc sớm
- Người khỏe mạnh có thể dùng hàng ngày để tăng cường sức khỏe
+Đối tượng không nên dùng
Những đối tượng sau không nên dùng dâu tằm chữa bệnh:
- Người có cơ thể suy yếu, ho do lạnh, ho không có đờm hoặc lèm nóng sốt
- Bệnh nhân đại tiện lỏng
- Người bị chứng mộng tinh hoặc viêm tiết niệu
- Phụ nữ đang cho con bú
Mặc dù rất hiếm nhưng quả dâu tằm đôi khi cũng gây dị ứng ở người sử dụng, nhất là khi dùng quả bị dập nát hoặc còn tồn dư thuốc bảo vệ thực vật. Do đó, khi dùng dâu tằm, người bệnh nên lựa chọn loại quả tươi và căng mọng, không bị dập. Bên cạnh đó, trong nước quả có chứa nhiều tanin. Vì vậy, khi sử dụng nước dâu tằm không nên để lâu trong các dụng cụ chứa làm bằng kim loại như nhôm, đồng, sắt,.. Tốt nhất nên chứa đựng nước dâu ở nồi hoặc ly, bình bằng thủy tinh hoặc sứ.
Tốt hơn hết, trước khi quyết định chữa bệnh bằng các bài thuốc từ cây dâu tằm, người bệnh nên nhận tư vấn từ các chuyên gia am hiểu chuyên môn. Như vậy, vừa đảm bảo hiệu quả tối ưu, vừa tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra.