
Hoàng Bá
410 lượt xemCây hoàng bá có tên gọi là hoàng nghiệt là vị thuốc đa công dụng, đặc biệt là hiệu quả điều trị bệnh đường ruột.
1. Tên gọi – phân nhóm
Tên gọi khác: Nghiệt mộc, hoàng nghiệt, nguyên bá
Tên khoa học: Phellodendron amurense Rupr.
Họ: Rutaceae
2. Đặc điểm sinh thái
Đặc điểm thực vật
Hoàng bá là một cây cao to, có thể cao tới 2-25m, đường kính thân có thể đạt tới 70cm. Vỏ thân dầy phân thành 2 tầng rõ rệt. tầng ngoài màu xám, tầng trong màu vàng. Lá mọc đối, kép gồm 5-13 lá chét nhỏ hình trứng dài, ép nguyên. Hoa tím đen, trong chứa 2-5 hạt.
Phân bố: Cây thuốc này không mọc ở nước ta, nguồn dược liệu ta sử dụng làm thuốc hiện nay vẫn nhập từ bên ngoài. Theo các tài liệu Hoàng bá mọc chủ yếu ở vùng Xiberia của Nga và một số địa phương Trung Quốc. Hiện nay có một số nơi có sử dụng cây hoàng bá nam (Đây chính là cây núc nác – một loại cây có thành phần hóa học hoàn hoàn khác nhưng lại có công dụng khá giống với vị hoàng bá).
3. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến
Bộ phận dùng: Vỏ cây là bộ phận dược sử dụng làm thuốc.
Thu hái, sơ chế: Thường hái vào mùa hạ, cạo sạch vỏ ngoài, chỉ còn lớp trong dày chừng 1cm, sau đó cắt thành từng miếng dài 9cm, rộng 6cm, phơi khô. Loại tốt có màu vàng tươi rất đẹp, vị rất đắng.
Vị thuốc là vỏ cây hoàng bá đã có nhiều năm tuổi, ít nhất là 10 năm, bóc lấy vỏ thân hoặc vỏ cành to, cạo bỏ lớp vỏ bần bên ngoài, cắt từng đoạn dài khoảng 80cm, phơi hoặc sấy khô. Tùy theo mục đích sử dụng, có thể tiến hành sao chế bằng cách sao vàng, chích rượu, chích muối.
4. Thành phần hóa học
- Trong hoàng bá có chừng 1,5% becberin C20H19O5N, một ít panmatin C21H23O5N.
- Ngoài ra trong hoàng bá còn có những chất có tinh thể, không chứa nitơ như obakunon C26H30O7 và obakulacton C26H30O8, chất béo, hợp chất sterolic.
- Phản ứng hóa học thử hoàng bá: lấy chừng 0,2g bột, them 2ml axit axetic, đun sôi nhẹ, ọc. Phần lọc them dung dịch iot sẽ cho kết tủa màu vàng (becberin iodua).
- Phản ứng Liebecman xác định sự có mặt hợp chất strolic.
- Bột hay mảnh vỏ soi ánh ngoại tím cho hùynh quang màu vàng tươi.
5. Tính vị
Vị đắng, tính hàn
6. Qui kinh
Quy vào 3 kinh Thận, Bàng quang, Tỳ
Theo YHCT, có công năng thanh nhiệt táo thấp, đặc biệt khi hạ tiêu thấp nhiệt, dẫn đến các chứng bệnh viêm bàng quang thấp nhiệt, tiểu tiện ít, đỏ, buốt, dắt. Còn có tác dụng tư âm giáng hỏa, khi âm hư phát sốt, xương đau âm ỉ, ra mồ hôi trộm, di tinh do thận hỏa. Ngoài ra, hoàng bá còn có tác dụng giải độc tiêu viêm, trị sang lở, mụn nhọt. Liều dùng 3 – 12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột. Khi chích muối, làm tăng cường nhập thận, có lợi để tư âm giáng hỏa, dùng tốt cho các trường hợp ra mồ hôi trộm, hoa mắt chóng mặt.
7. Tác dụng dược lý
+ Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Nhiều thí nghiện chứng minh tác dụng kháng sinh của hoàng bá, dịch chiết bằng cồn ức chế các vi trùng Staphyllococcus, lỵ, thổ tả, Salmonella (Thực vật học báo 1954, 3(2): 121131, Giang tây Trung y báo 1956 2: 54-58)
+ Theo Y học cổ truyền
- Thanh nhiệt táo thấp, đặc biệt khi hạ tiêu thấp nhiệt, dẫn đến các chứng bệnh viêm bàng quang thấp nhiệt, tiểu tiện ít, đỏ, buốt, dắt.
- Tác dụng tư âm giáng hỏa, khi âm hư phát sốt, xương đau âm ỉ, ra mồ hôi trộm, di tinh do thận hỏa
- Tác dụng tăng cường chức năng tiêu hóa
- Tác dụng mát gan, giải độc tiêu viêm
- Tác dụng điều trị bệnh trĩ
- Điều trị bệnh nhiệt miệng
- Tác dụng điều trị bệnh viêm gan cấp
- Điều trị viêm nhiễm ống mật, sỏi mật
8. Cách dùng, liều dùng
Liều dùng 3 – 12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột. Khi chích muối, làm tăng cường nhập thận, có lợi để tư âm giáng hỏa, dùng tốt cho các trường hợp ra mồ hôi trộm, hoa mắt chóng mặt.
9. Bài thuốc
Vỏ hoàng bá phơi khô
Điều trị bệnh tiêu hóa kém: Hoàng bá 12g, cam thảo 6g, chi tử 12g. Sắc với 700ml nước, đun cạn còn 300ml chia 3 lần uống sau bữa ăn 20 phút.
Trị lị cấp tính, viêm ruột cấp tính: Hoàng bá 9g, bồ công anh 15g. Sắc uống ngày 1 thang, 3 lần trước bữa ăn. Uống liền 2 tuần.
Mát gan giải độc, kiện tỳ vị: Hoàng bá 10g, cà gai leo 30g đun nước uống hàng ngày.
Điều trị bệnh viêm gan cấp: Hoàng bá 16g; Mộc thông, Nọc sởi, Chỉ xác, Chi tử, Đại hoàng mỗi vị 10g sắc với 1,2 lít nước đun cạn còn 400ml chia 3 lần uống sau bữa ăn 20 phút.
Thuốc điều trị bệnh viêm tắc mật, sỏi mật: Hoàng bá 10g, lá mã đề 10g, quả sung khô 10g, cam thảo 6g đun nước uống trong ngày.
Thuốc điều trị bệnh trĩ nội, ngoại: Hoàng bá 10g, cây cối xay 10g cam thảo 5g đun nước uống trong ngày.
Trị thương hàn: Hoàng bá, địa du, bạch cập, đồng lượng. Tất cả tán bột mịn, ngày dùng 3 lần trước bữa ăn, mỗi lần 9g, chiêu với nước ấm. Uống nhiều ngày.
Trị di tinh, tiểu đục: Hoàng bá (tán bột mịn), vỏ hến (hoặc vỏ hàu) nung thành bột. Cả hai lượng bằng nhau, trộn đều, ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 5 – 9g với nước sôi để nguội. Khi uống thuốc này, kiêng ăn uống các thức ăn cay, nóng.
Trị đái tháo đường kèm chứng âm hư hỏa vượng, đau đầu, hoa mắt: Hoàng bá, quy bản, đỗ trọng, tri mẫu, trắc bách diệp, kỷ tử, mỗi vị 12g; cam thảo, ngũ vị tử, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, trước bữa ăn. Uống liền 2 – 3 tuần.
Trị viêm da, ngứa lở, các nốt chảy nước vàng: Hoàng bá, thạch cao mỗi vị 30g, nghiền bột mịn, rắc vào chỗ bị thương, dùng vải gạc sạch băng lại.
Trị viêm tai giữa ở trẻ em: Trước hết rửa sạch tai bằng nước ôxy già, sau đó dùng dịch chiết hoàng bá (hoàng bá khô cắt miếng nhỏ khoảng 3g, cho vào chén nhỏ, thêm nước sôi hấp lên mặt nồi cơm), gạn lấy dịch trong, để nguội, nhỏ vào tai bị viêm 3 – 4 giọt, nằm nghiêng 10 – 15 phút. Làm ngày 2 lần.
Trị chứng viêm lưỡi, lưỡi sưng đau ở trẻ nhỏ: Lấy 5g vỏ tươi hoàng bá, cạo bỏ lớp bần bên ngoài, thái nhỏ, giã nát, vắt lấy dịch (nếu dùng vỏ khô thì cách làm giống trường hợp viêm tai giữa ở trên). Lấy búp tre non, hơ nóng, vắt lấy dịch (trúc lịch). Trộn đều đồng lượng hai thứ dịch, lấy tăm bông chấm dịch, bôi nhẹ lên chỗ đau ở lưỡi của bé. Làm nhiều lần trong ngày. Trường hợp viêm niêm mạc miệng, kể cả ở người lớn, lấy vỏ tươi hoàng bá, cắt nhỏ, nhai ngậm. Nếu có vỏ khô thì sắc lấy nước, ngậm, súc miệng nhiều lần trong ngày.