Nhung Hươu
22 11/19
22/11/2019

Nhung Hươu

217 lượt xem

Nhung hươu còn gọi là lộc nhung, là sừng non chưa cốt hóa của hươu sao, hươu ngựa đực. Nhung hươu được coi là một trong bốn thượng dược (sâm, nhung, quế, phụ), có tác dụng bồi bổ sức khỏe, phòng và chữa bệnh hàng đầu cho con người.

Nhung hươu (Lộc nhung) – là 1 trong 4 vị thuốc bổ trong Đông y

1. Tên gọi – phân nhóm

Tên tiếng Việt: Nhung hươu, Nhung nai, Lộc nhung

Tên khoa học: Cervus nippon Temminck

Họ: Cervidae

2. Đặc điểm 

Hươu thuộc loài động vật có vụ, họ nhai lại. Thức ăn chính của hươu là các loại cỏ. Loài hươu sống ở nhiều nơi trên thế giới. Hầu hết các loại hươu, nai đều có sừng, mọc và rụng theo năm. Môi trường sống thích hợp là trảng cỏ, rừng thưa có nhiều cây, cỏ non… Ban ngày nai thường tìm nơi nên tĩnh, kín đáo và an toàn để ngủ, nghỉ… ban đêm tìm kiếm thức ăn và những hoạt động khác…

3. Bộ phận dùng, thu bắt, chế biến và bảo quản

Bộ phận dụng: Sừng non (lộc nhung) của hươu

Thu bắt: Vào mùa xuân lộc nhung nhú lên, khi đạt độ dài, kích thước tiêu chuẩn sẽ được cắt về

4. Thành phần hóa học

Trong nhung hươu nai người ta phân tích được các chất: canxi phosphat, canxi carbonat, protid, chất keo

Nhà bác học Liên Xô cũ Pavolenco đã lấy từ nhung các loại hươu nai ở Xiberi một chất nội tiết gọi là pantocrin, rồi chế thành thuốc uống hay tiêm mang tên pantocrin.

5. Tính vị

Vị ngọt, mặn, ôn, không độc.

6. Quy kinh

Vào kinh can thận

7. Tác dụng dược lý

Kết quả nghiên cứu dược lý chứng minh thuốc có tác dụng cường tráng, làm giảm mệt mỏi, nâng cao hiệu lực công tác, cải thiện giấc ngủ, tăng thèm ăn, cải thiện trạng thái suy dinh dưỡng và rối loạn chuyển hóa đạm, cải thiện trạng thái chuyển hóa năng lượng thấp làm cho chuột chịu đựng tốt hơn ở môi trường nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp.

Thuốc có tác dụng nâng cao tính miễn dịch của cơ thể, làm tăng hồng huyết cầu, huyết sắc tố và sự tăng sinh của tế bào lưới hồng cầu, tăng bạch cầu.

Thuốc có tác dụng làm tăng lưu lượng máu động mạch vành của tim chuột lớn cô lập, tim co bóp mạnh hơn, nhịp tim chậm lại, cường tim. Trên thực nghiệm, nhận xét thuốc còn có tác dụng phòng trị nhịp tim không đều, tăng nhanh sự hồi phục huyết áp thấp do mất máu cấp.

Polysaccharide của Lộc nhung có tác dụng chống lóet rõ đối với mô hình gây lóet bằng acid acetic hoặc thắt môn vị.

Có tác dụng như kích tố sinh dục làm tăng cân nặng nhanh và chiều cao của động vật con thí nghiệm và tử cung vật cái phát triển, tăng nhanh sự hồi phục của xương gãy và vết thương chóng lành.

Thuốc không độc, dùng bơm dạ dày thuốc đến 40g/kg vẫn không gây chết. Không đo được liều độc cấp LD50. Tác dụng phụ thường là rối loạn tiêu hóa, da đỏ ngứa, chu kỳ sinh kéo dài.

Chủ trị

+ Ích khí, cường khí, sinh xỉ, bất lão, Chủ lậu hạ ác huyết, hàn nhiệt kinh giản (Bản kinh).

+ Dưỡng cốt, an thai, uống lâu kéo dài tuổi thọ.Trị hư lao, sốt rét, gầy ốm, tay chân đau, lưng và thắt lưng đau, tiết tinh, huyết suy, bụng có bướu máu, tán sỏi đường tiểu, ung nhọt, nóng trong xương (Danh Y Biệt Lục).

+ Bổ cho nam giới bị lưng lạnh, chân và gối không có sức, mộng tinh, tiết tinh, phụ nữ bị băng trung lậu huyết [nướng lên uống với rượu, lúc đói] (Dược Tính Luận).

+ Bổ hư, tráng gân cốt, phá ứ huyết, an thai, hạ khí [nướng với dấm để dùng] (Nhật Hoa TửBản Thảo).

+ Sinh tinh, bổ tủy, dưỡng huyết, ích dương, làm mạnh gân xương. Trị hư tổn, tai ù, mắt mờ, chóng mặt, hư lỵ… Toàn thân con hươu đều bổ dưỡng cho con người (Bản Thảo Cương Mục).

+ Trị trẻ nhỏ bị đậu trắng nhạt, nướcđậu không vỡ, tiêu chảy, người gìa Tỳ Vị hư hàn, mệnh môn không có hỏa hoặcăn uống thất thường (Bản Thảo Sơ Yếu).

+ Tráng nguyên dương, bổ khí huyết, ích tinh tủy, cường gân cốt. Trị hư lao, gầy ốm, tinh thần mê muội, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, lưng gối đau, liệt dương, hoạt tinh, tử cung hư lạnh, băng lậu, đái hạ (Trung Dược Đại Từ Điển).

8. Cách dùng – liều lượng

Lộc nhung không cho vào thuốc sắc, chỉ tán nhỏ, hòa uống riêng từ 1,2 – 4g.

9. Bài thuốc sử dụng vị thuốc nhung huơu

Trị tinh huyết suy kiệt, sắc mặt đen sạm, tai ù, mắt hoa, miệng khô, khát, lưng đau, gối mỏi, tiểu đục, trên táo dưới hàn: Lộc nhung, Đương quy (đều tẩy rượu). Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng thịt Ô mai nấu thành cao, trộn thuốc bột làm hoàn. Ngày uống 8-12g lúc đói với nướccơm (Hắc Hoàn – Tế Sinh Phương).

Trị tinh huyết đều khô, doanh vệ hao tổn, sốt về chiều, tự ra mồ hôi, hồi hộp, lo sợ, chân tay mỏi, các loại hư yếu: Lộc nhung (chưng rượu), Phụ tử (bào) đều 40g.Tán bột. Chia làm 4 phần. Thêm Sinh khương 10 lát, sắc uống ấm(Nhung Phụ Thang – Thế Y Đắc Hiệu Phương).

Trị hư yếu, liệt dương, da mặt không tươi, tiểu nhiều, không muốn ăn uống:  Lộc nhung 20-40g. Ngâm rượu 7 ngày, uống dần (Lộc Nhung Tửu – Phổ Tế Phương).

Trị Thận dương bất túc, tinh khí hao tổn gây nên liệt dương, Di tinh, hoạt tinh, tiết tinh, lưng đau, gối mỏi, đầu váng, tai ù: Lộc nhung, Nhân sâm, Thục địa, Câu kỷ tử, Phụ tử. Làmthành hoàn, uống (Sâm Nhung Vệ Sinh Hoàn – Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).

Trị phụ nữ bị băng lậu, vô sinh do dương hỏa suy: Lộc nhung 40g, Thục địa 80g, Nhục thung dung 40g, Ô tặc cốt 40g. Tán bột. Ngày uống 8-12g. (Lộc Nhung Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị phụ nữ bị băng lậu: Lộc nhung 1g, A giao, Đương quy đều 12g, Ô tặc cốt 20g, Bồ hoàng 6g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị liệt dương, tiểu nhiều: Lộc nhung, sao rượu, tán bột. Mỗi lần uống 0,8g-1,2g với nước sắc 20g Dâm dương hoắc (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

10. Lưu ý

  • Không dùng cho những người âm hư mà hỏa dương mạnh, những người cao huyết áp, đái tháo đường, xơ cứng mạch máu, viêm thận, hẹp van tim, tiêu chảy, máu nóng sinh mụn nhọt lở ngứa.
  • Khi dùng nhung hươu như là một vị thuốc cần có sự tư vấn của thầy thuốc có kinh nghiệm, để tránh dùng quá liều, dùng không đúng.
huyhoang
huyhoang
Gửi tin nhắn cho chúng tôi