
Thương Truật
320 lượt xemThương truật có vị đắng, cay, tính ôn, tác dụng trừ ác khí, noãn thủy tạng, ích khí, phát hãn,… Thảo dược này được dùng để trị quáng gà, mắt có màng mộng, đau nhức xương khớp do phong thấp, tiêu chảy,…
1. Tên gọi, phân nhóm
+ Tên khác: Mã kế, bảo kế, thiên kế, mao quân bảo khiếp, sơn giới (Hòa Hán Dược Khảo), sơn tinh (Bảo Phác Tử), xích truật (Biệt Lục), mao truật, kiềm chế thương truật, chế mao truật (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)
+ Tên khoa học: Atractylodes chinensis (DS) Loidz
+ Họ: Cúc (Compositae)
2. Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Là cây sống lâu năm có chiều cao trung bình khoảng 0,6 m. Thân mọc thẳng đứng, có rễ cây phát triển thành củ to. Lá mọc so le, gần như không cuống. Phần lá ở phía gốc chia làm 3 thùy với thùy giữa lớn và hai thùy hai bên không lớn lắm. Còn lá ở phía trên thân có hình mác, không chia thùy. Mép lá có răng cưa nhọn và nhỏ. Hoa hình ống, đơn hoặc lưỡng tính, tràng hoa có màu tím nhạt hoặc trắng với phiến chia thành 5 thùy xẻ sâu. Hoa có 5 nhị, nhụy có đầu vòi chia hai, bầu có lông mềm và nhỏ. Cụm hoa hình đầu có tổng bao do 5 – 7 lớp như ngói lợp. Lớp dưới cùng của cụm hoa chia rất nhỏ như hình lông chim. Cây có quả khô.
Phân bố
Thương truật phân bố chủ yếu ở các tỉnh vùng Trung Quốc như Hà Nam, Giang Tô và Hồ Bắc.
3. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng: Thê rễ khô
Thu hái: Rễ được thu hoạch vào mùa xuân và thu
Bào chế: Sau thu hái đem rửa sạch, ngâm nước gạo cho mềm, thái phiến và sao khô. Còn đối với chích thương truật, lấy nước vo gạo rẩy vào thương truật phiến cho ướt đều rồi cho vào nồi sao nhỏ lửa cho đến khi hơi vàng là được.
Bảo quản: Tránh nơi ẩm ướt và tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp
4. Thành phần hóa học
Củ thương truật chứa nhiều tinh dầu, trong đó có các thành phần chính như b-eudesmol, hydroxy atractylon, atractylodin và hinesol.
5. Tác dụng dược lý
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
- Tác dụng đối với đường huyết: Dùng dịch chiết thương truật chích dưới da cho thỏ nhà với liều 8g/ kg nhận thấy đường huyết tăng lên nhưng hạ xuống sau 1 giờ và tiếp tục tăng lên sau 6 giờ. Cho uống nước sắc liên tục trong 10 ngày thì nhận thấy đường huyết ổn định.
- Tác dụng đối với hệ niệu sinh dục: Sử dụng nước sắc thương truật cho chuột nhắt không nhận thấy tác dụng lợi niệu nhưng có thấy lượng muối tăng lên (theo Trung Dược Học).
- Nước sắc thương truật có tác dụng co rút đối với đại tràng thỏ.
– Theo y học cổ truyền:
- Trừ ác khí (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú)
- Noãn thủy tạng và minh mục (làm sáng mắt) (theo Tuyên Minh Luận).
- Ích khí, tán phong và tổng giải chư uất (theo Đan Khê Tâm Pháp).
- Kiện tỳ, giải uất, táo thấp và phát hãn (theo Đông Dược Học Thiết Yếu).
- An Tỳ và kiện Vị (theo Trần Châu nang).
- Táo thấp, tịch uế, kiện Tỳ và giải uất (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
6. Tính vị
Tính ấm, vị cay và đắng
7. Qui kinh
Qui vào kinh Tỳ, Vị (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
8. Liều dùng, cách dùng
Sử dụng thương truật ở dạng sắc uống, ngâm rượu, tán bột uống/ làm hoàn,… Mỗi ngày chỉ nên dùng từ 4 – 12g.
9. Bài thuốc
Chữa mắt có màng mộng, giữ vững hạ tiêu và làm thanh vùng đầu theo Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm Phương
-
Sử dụng 1kg thương truật đem rửa sạch và chia làm 4 phần. Sau đó, dùng từng phần tẩm với rượu, giấm, nước gạo nếp và đồng tiện. Sau khoảng 3 ngày ngâm, vớt để ráo, thái mỏng và bồi khô.
-
Tiếp đó, thêm hắc chi ma vào sao thơm và tán thành bột. Dùng rượu nấu với miếng làm hồ rồi trộn với thuốc bột làm viên to bằng hạt ngô đồng lớn. Mỗi lần uống 30 viên.
⇒ Lưu ý: Nước ngâm thuốc trong 3 ngày, mỗi ngày nên thay bằng nước mới.
Chữa trị chân yếu, lưng đau do thấp khí làm tay chân tê mỏi theo Vĩnh Loại Kiềm Phương
-
Dùng 1kg thương truật đem thái ra và trộn đều rồi chia làm 4 phần bằng nhau. Mỗi phần đều đem ngâm với nước gạo, nước muối, giấm và rượu. Thời gian ngâm là 3 ngày, mỗi ngày đều phải thay nước mới. Sau đó, vớt để ráo và phơi khô rồi trộn đều. Tiếp theo, chia làm 4 phần và mỗi phần sao chung với xuyên tiêu, bổ cốt chỉ, hồi hương và hắc khiên ngưu, mỗi vị 40g.
-
Sau khi sao thuốc có vị thơm, chỉ lấy thương truật đem tán bột mịn còn các vị thuốc kia đều bỏ. Sử dụng giấm nấu làm hồ và trộn đều với bột thuốc rồi vo thành viên. Mỗi ngày uống khoảng 30 viên. Nên uống chung với rượu hoặc nước muối vào lúc đói.
Chữa da mặt vàng, không còn sắc máu hoặc thích nằm, biếng ăn, khí lực và tinh thần đều bị sút kém theo Tế Sinh Bạt Tụy
- Dùng 1kg thương truật và 1/2kg địa hoàng đem tán bột và dùng hồ hoàn viên. Tùy thuộc vào mùa mà phối thêm can khương với liều lượng khác nhau. Cụ thể như, vào mùa đông dùng 40g can khương, mùa hè 20g, mùa xuân và thu dùng 28g. Mỗi ngày uống 30 viên, giúp cải thiện triệu chứng bệnh.
Điều trị quáng gà theo Thánh Huệ Phương
- Sử dụng 60g thương truật tẩm với nước vo gạo. Sau 1 đêm đem phơi khô và tán bột. Tiếp đó, dùng dao tre mổ 1kg gan dê ra và rắc thuốc bột vào rồi dùng dây gai buộc chặt. Sau đó, lấy nước vo gạo và 1 ít gạo nấu chín nhừ, chờ nguội và ăn. Ăn liên tục cho đến khi bệnh khỏi thì thôi.
Chữa viêm khớp đau do thấp nhiệt hoặc phong hàn thấp
- Dùng thương truật, mộc qua, tang ký sinh, hoàng kỳ, thạch xương bồ, ý dĩ nhân, tần giao, thạch hộc, tỳ giải, thục địa, mỗi vị 10g sắc chung với cam thảo 3g, tàm sa 10g và quế chi 6g. Uống liên tục cho đến khi triệu chứng bệnh thuyên giảm thì ngưng.
10. Kiêng kỵ
- Người đại tiện lỏng hoặc tỳ vị hư yếu không nên dùng thuốc
- Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển, bệnh nhân bị táo bón hoặc nhiều mồ hôi không nên dùng
- Khi sử dụng thuốc nên kiêng ăn thịt chim bù cắt, không ăn đào
- Theo Phẩm Nghĩa Tinh Yếu, trong quá trình dùng thương truật nên kỵ tỏi và hồ tuy
Thông tin về dược liệu thương truật chỉ mang tính chất tham khảo, không phải tư vấn chuyên môn. Bạn đọc vui lòng liên hệ với bác sĩ để được tư vấn cụ thể trước khi áp dụng những bài thuốc từ dược liệu này.